Bạn có ghi nợ hoặc tín dụng một trách nhiệm để tăng nó?

Mục lục:

Anonim

Nếu bạn hỏi một nhân viên ngân hàng rằng việc ghi nợ hoặc ghi có một khoản nợ có làm tăng số dư tài khoản hay không, nhà tài chính sẽ cho bạn biết điều đó phụ thuộc vào giao dịch. Câu trả lời tương tự cũng đúng với các thủ tục kế toán, mặc dù các khoản nợ và tín dụng ngân hàng khác với thực tiễn kế toán. Để hiểu được tác động của các mục nhật ký trên tài khoản tài chính, điều quan trọng là phải nắm vững các điều khoản như trách nhiệm pháp lý, lưu trữ hồ sơ và báo cáo tài chính.

Trách nhiệm

Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ trả một khoản tiền vào một ngày nhất định. Cũng được gọi là một khoản nợ, một khoản nợ có thể là một cam kết phi tài chính. Ví dụ: nếu bạn đồng ký đơn xin vay vốn sinh viên của người thân chưa đủ tuổi, bạn phải chịu trách nhiệm nếu người thân mặc định.Kế toán sử dụng thuật ngữ "trách nhiệm ngắn hạn" cho một khoản nợ đến hạn trong vòng một năm. Ví dụ bao gồm cổ tức phải trả, tiền lương, thuế phải trả và tài khoản phải trả. Ngược lại, một khoản nợ dài hạn đáo hạn trong khoảng thời gian vượt quá một năm. Ví dụ bao gồm trái phiếu phải trả và ghi chú do. Nợ phải trả là thành phần của bảng cân đối kế toán, còn được gọi là báo cáo về tình hình tài chính hoặc báo cáo về tình trạng tài chính.

Thẻ debits và credits

Các khoản nợ và tín dụng là các ống dẫn thông qua đó các kế toán viên chuyển đổi các sự kiện kinh tế thành dữ liệu tài chính có giá trị mà ban quản lý có thể sử dụng. Họ làm như vậy bằng cách đăng các mục tạp chí trong sổ cái chung, ghi nợ và ghi có các tài khoản tài chính. Một kế toán ghi có một tài khoản trách nhiệm để tăng giá trị của nó và ghi nợ tài khoản để giảm giá trị của nó. Các giao dịch nợ thường làm phát sinh các khoản thanh toán lãi. Để ghi nhận lãi, kế toán ghi nợ tài khoản chi phí lãi và ghi có vào tài khoản lãi phải trả. Mục để ghi lại một khoản thanh toán nợ là: ghi có vào tài khoản tiền mặt và ghi nợ vào tài khoản nợ. Trong thuật ngữ kế toán, tín dụng tiền mặt có nghĩa là giảm tiền của công ty.

Các tài khoản tài chính

Bên cạnh các khoản nợ, kế toán sử dụng các tài khoản tài chính khác để đăng các sự kiện kinh tế. Chúng bao gồm tài sản, doanh thu, vốn chủ sở hữu và chi phí. Tài sản là tài nguyên mà một doanh nghiệp sử dụng để vận hành, phát triển và mở rộng. Ví dụ bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, bất động sản và thiết bị. Doanh thu là thu nhập từ hoạt động bán hàng và đầu tư. Chi phí là chi phí hành chính và chi phí vật chất. Ví dụ bao gồm tiền lương, vật tư văn phòng, bảo hiểm và kiện tụng. Các chi phí phi tài chính như khấu hao và khấu hao cũng được tính là chi phí hoạt động. Khấu hao cho phép một công ty phân bổ chi phí của tài sản dài hạn của mình trong vài năm. Khấu hao là khấu hao tương đương với tài sản phi vật chất, hoặc tài sản vô hình, như bằng sáng chế và bản quyền tác giả.

Báo cáo tài chính

Định mức kế toán yêu cầu các công ty ghi lại các khoản nợ trong bảng cân đối kế toán, đặt các khoản vay ngắn hạn ngoài các nghĩa vụ dài hạn. Chi phí lãi vay là một khoản mục báo cáo thu nhập. Báo cáo tài chính khác bao gồm báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo của cổ đông.