Lập kế hoạch Vs. Kiểm soát kế toán quản trị

Mục lục:

Anonim

Kế toán quản lý bao gồm nhiều hơn số báo cáo. Kế toán quản trị bao gồm hợp tác với các nhà quản lý và phòng ban khác và cung cấp các công cụ và báo cáo cho các khu vực đó. Kế toán quản lý hỗ trợ lập kế hoạch và kiểm soát từng bộ phận.

Mục đích lập kế hoạch

Kế toán quản lý lên kế hoạch cho các hoạt động trong tương lai của công ty nhằm tối đa hóa lợi ích tài chính nhận được và giảm thiểu hậu quả tài chính. Lợi ích tài chính bao gồm doanh thu và lợi nhuận từ việc bán tài sản cố định. Hậu quả tài chính bao gồm chi phí, chi phí vốn và nợ thuế thu nhập. Hoạt động tài chính đòi hỏi phải trả lãi từ công ty. Kế toán quản lý làm việc với quản lý để giảm thiểu yêu cầu lãi suất.

Hoạt động lập kế hoạch

Hoạt động lập kế hoạch bao gồm ngân sách, phân tích chi tiêu vốn và lập kế hoạch sản xuất. Kế toán quản lý gặp gỡ các giám đốc bộ phận trong toàn công ty để xác định chi phí thực tế cho năm sau. Kế toán quản lý và giám đốc bộ phận cùng nhau đánh giá những chi phí nào tiếp tục tồn tại, những khoản nào cần được loại bỏ và những khoản cần phải sửa đổi. Cập nhật thiết bị yêu cầu phân tích chi tiêu vốn để xác định xem mỗi bản cập nhật có ý nghĩa về mặt tài chính hay không. Kế toán quản trị phân tích chi tiêu vốn bằng phương pháp hoàn vốn, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ và phương pháp giá trị hiện tại ròng. Kết quả được chia sẻ với các nhà quản lý để đưa ra quyết định cuối cùng. Kế toán quản lý hợp tác với người quản lý nhà máy để tạo ra một kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong khi giảm thiểu chi phí cho hàng tồn kho bổ sung.

Kiểm soát mục đích

Kế toán quản lý kiểm soát các hoạt động của bộ phận để đánh giá hiệu suất của từng khu vực. Điều này cho phép quản lý xác định xem các hoạt động thực tế có liên kết với các hoạt động theo kế hoạch cho từng bộ phận hoặc từng chi phí vốn hay không.

Kiểm soát hoạt động

Kế toán quản lý kiểm soát các hoạt động của công ty bằng cách so sánh kết quả thực tế với kết quả dự đoán. Kế toán quản trị chuẩn bị báo cáo ngân sách hàng tháng bằng cách liệt kê chi phí thực tế và chi phí ngân sách sau đó tính toán chênh lệch. Sự khác biệt lớn đòi hỏi sự điều tra thêm của kế toán quản lý để xác định lý do tại sao sự khác biệt xảy ra. Sự khác biệt do tính toán sai trong ngân sách hoặc thay đổi các yếu tố kinh tế đòi hỏi phải sửa đổi trong ngân sách trong tương lai. Sự khác biệt tạm thời, chẳng hạn như sự cố thiết bị tạm thời hoặc đình công, có thể được giải thích.