Trái phiếu phải trả là nghĩa vụ nợ mà một công ty nợ các chủ nợ. Một công ty có thể huy động tiền theo một trong hai cách: Nó có thể phát hành cổ phiếu của công ty dưới dạng vốn chủ sở hữu và cho phép các nhà đầu tư mua quyền sở hữu trong công ty; hoặc nó có thể phát hành trái phiếu với lãi suất cố định, đóng vai trò là nghĩa vụ nợ. Trên bảng cân đối kế toán, trái phiếu phải trả thể hiện lãi và nợ gốc cho người nắm giữ trái phiếu.
Trái phiếu ghi nợ phải trả, và tiền mặt tín dụng trong sổ cái. Sổ cái là tài liệu kế toán chính cho hầu hết các doanh nghiệp. Nó bao gồm một bản ghi của tất cả các chi phí và doanh thu. Ví dụ: nếu công ty của bạn đang trả 10.000 đô la thanh toán gốc, hãy đặt 10.000 đô la vào cột ghi nợ bên trái. Ở phía bên phải của sổ cái tương ứng với khoản ghi nợ này, ghi có khoản tiền mặt 10.000 đô la. Hãy nhớ rằng sổ cái của bạn phải luôn luôn cân bằng. Nếu bạn đang trả 10.000 đô la cho các trái chủ, bạn có ít hơn 10.000 đô la tiền mặt. Ngược lại, nếu bạn đang phát hành trái phiếu trị giá 10.000 đô la, bạn sẽ ghi có trái phiếu phải trả và ghi nợ bằng tiền mặt.
Ghi lại chi phí lãi vay của bạn vào sổ cái giống như cách bạn ghi lại các chi phí phải trả trái phiếu. Ví dụ: nếu bạn có 50.000 đô la trái phiếu chưa thanh toán với lãi suất 10%, bạn sẽ có nghĩa vụ lãi suất 5.000 đô la. Trong sổ cái, ghi nợ $ 5.000 cho chi phí lãi vay. Tín dụng 5.000 đô la cho tiền mặt.
Ghi vào bảng cân đối kế toán chi phí phải trả trái phiếu từ Bước 1 trong phần "nợ dài hạn" của bảng cân đối kế toán, trong phần "trái phiếu phải trả". Phần trái phiếu phải trả đại diện cho tất cả các nghĩa vụ trái phiếu dài hạn sẽ không được hoàn trả cho đến sau năm tài chính hiện tại. Ví dụ: nếu trước đây bạn có 100.000 đô la trái phiếu phải trả và hoàn trả 10.000 đô la trái phiếu nhưng đã phát hành 5.000 đô la trái phiếu, tổng nợ phải trả dài hạn của bạn đã giảm 5.000 đô la. Do đó, bạn sẽ giảm phần trái phiếu phải trả xuống còn 95.000 đô la.
Ghi vào bảng cân đối chi phí lãi vay từ Bước 2 trong "phần nợ hiện tại", dưới "lãi suất". Phần lãi suất trong các khoản nợ hiện tại thể hiện tất cả các khoản thanh toán lãi đến hạn trước khi kết thúc năm tài chính hiện tại. Trong ví dụ này, có lãi do 5.000 đô la, vì vậy bạn sẽ liệt kê con số đó theo các khoản nợ hiện tại.