Khi nhiều người cùng tham gia kinh doanh, họ thường chọn cách hợp tác. Mỗi thành viên của quan hệ đối tác đầu tư tài chính, chuyên môn hoặc nguồn lực thời gian để thành công của doanh nghiệp. Cùng nhau, các thành viên đồng ý với các điều khoản của quan hệ đối tác, bao gồm các yêu cầu làm việc hoặc phân chia lợi nhuận. Khi bất kỳ giao dịch nào xảy ra liên quan đến vốn chủ sở hữu của một thành viên hợp danh, công ty sẽ ghi lại một mục nhật ký.
Định nghĩa
Vốn chủ sở hữu của Thành viên đề cập đến giá trị ròng của doanh nghiệp và cách phân bổ cho từng đối tác. Vốn chủ sở hữu bằng tổng tài sản của doanh nghiệp trừ tổng nợ phải trả. Một số giao dịch ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu của thành viên, bao gồm các khoản đầu tư bổ sung, lợi nhuận kiếm được, tổn thất phát sinh hoặc rút tiền do các đối tác thực hiện. Thành phần vốn chủ sở hữu thường nhận được sự xem xét kỹ lưỡng nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi sở hữu của mỗi thành viên trong doanh nghiệp.
Phân loại tài khoản
Kế toán tạo một tài khoản vốn thành viên riêng cho từng đối tác. Các giao dịch tài chính cho mỗi đối tác vẫn riêng biệt trong hồ sơ kế toán. Bất cứ khi nào một giao dịch tài chính xảy ra ảnh hưởng đến tài khoản vốn chủ sở hữu, kế toán sẽ xác định thành viên nào của quan hệ đối tác đã trải qua một sự thay đổi do giao dịch. Cô chỉ ghi một mục tạp chí để tác động đến các tài khoản đó. Các tài khoản này được phân loại là chủ sở hữu của chủ sở hữu và xuất hiện trên bảng cân đối kế toán. Các mục phổ biến trong tài khoản vốn chủ sở hữu của thành viên bao gồm các giao dịch đầu tư và các mục đóng.
Đầu tư
Giao dịch đầu tư bao gồm các khoản đầu tư ban đầu được thực hiện bởi các thành viên mới của quan hệ đối tác và các khoản đầu tư bổ sung được thực hiện bởi các thành viên hiện tại. Đối với các giao dịch đầu tư ban đầu, trước tiên, kế toán sẽ tạo một tài khoản vốn chủ sở hữu thành viên trong tên đối tác mới. Sau đó, anh ta ghi lại số tiền đô la của khoản đầu tư và tạo một mục nhật ký ghi nợ tiền mặt cho số tiền đầu tư và ghi có vào tài khoản vốn chủ sở hữu thành viên.
Lợi nhuận ròng hoặc lỗ
Khi công ty có lãi ròng hoặc lỗ ròng, số tiền này cần được phân bổ giữa các thành viên hợp tác. Kế toán đề cập đến thỏa thuận hợp tác để xác định tỷ lệ phần trăm lãi hoặc lỗ mà mỗi thành viên nhận được. Kế toán đóng tất cả các tài khoản doanh thu và chi phí vào một tài khoản gọi là tóm tắt thu nhập. Nếu công ty có lãi, tài khoản này sẽ duy trì số dư tín dụng. Nếu công ty bị thua lỗ, tài khoản này sẽ duy trì số dư nợ.
Sau đó, cô tạo mục nhật ký để phân bổ lãi hoặc lỗ cho các tài khoản vốn chủ sở hữu thành viên cá nhân. Nếu công ty bị thua lỗ, cô sẽ ghi nợ mỗi tài khoản vốn chủ sở hữu của thành viên cho phần lỗ và tín dụng tóm tắt thu nhập. Nếu công ty có lợi nhuận, cô ghi có vào tài khoản vốn chủ sở hữu của mỗi thành viên cho phần lợi nhuận và ghi nợ tóm tắt thu nhập.
Rút tiền
Khi một thành viên rút tiền từ doanh nghiệp, kế toán tính phí rút tiền này trực tiếp với tài khoản vốn chủ sở hữu của thành viên đó. Kế toán ghi nợ tài khoản vốn chủ sở hữu thành viên và ghi có tiền mặt cho số tiền đã rút.