Tài khoản sổ cái chung được chia thành năm loại. Các loại bao gồm tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi phí và vốn. Tài sản đại diện cho những gì một cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trong khi nợ phải trả đại diện cho những gì nợ. Thu nhập là tiền kiếm được trong khi chi phí là tiền được chi tiêu. Vốn bao gồm thu nhập ròng và chi phí cộng với số tiền mà chủ sở hữu ban đầu đầu tư.
Tài sản
Tài khoản sổ cái chung là các hạng mục sở hữu được sử dụng trong hoạt động của một doanh nghiệp. Tài khoản tài sản được phân loại là hiện tại hoặc không hiện tại. Tài sản hiện tại có vòng đời từ một năm trở xuống và có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Tài sản phi hiện tại là những tài khoản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt và có tuổi thọ hơn một năm. Các tài khoản không hiện tại có thể được chia thành hai loại: hữu hình, chẳng hạn như các tòa nhà, máy móc và máy tính và vô hình, chẳng hạn như thiện chí, bằng sáng chế và bản quyền. Tài khoản tài sản được gán số tài khoản trong hệ thống sổ cái chung thường bắt đầu bằng 1000 và kết thúc vào năm 1999.
Nợ phải trả
Tài khoản trách nhiệm sổ cái đại diện cho các nghĩa vụ tài chính mà một thực thể kinh doanh nợ các bên ngoài. Tài khoản trách nhiệm cũng được phân loại là hiện tại hoặc không hiện tại. Nợ ngắn hạn là những khoản phải trả trong vòng một năm, chẳng hạn như tiền lương và tài khoản phải trả. Nợ phải trả hiện tại là các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác đáo hạn sau một năm, chẳng hạn như các khoản vay và ghi chú dài hạn. Số sổ cái được chỉ định cho một tài khoản trách nhiệm là 2000 đến 2999.
Doanh thu
Tài khoản doanh thu sổ cái là các khoản mục mà một thực thể kinh doanh kiếm được từ các bên thứ ba dưới dạng thu nhập, chẳng hạn như doanh thu bán hàng, phí và dịch vụ kiếm được. Tài khoản doanh thu phản ánh số dư tín dụng trừ khi chúng được bù đắp bằng tài khoản contra, chẳng hạn như lợi nhuận bán hàng và các khoản phụ cấp. Số sổ cái chung được chỉ định cho các tài khoản doanh thu là 3000 đến 3999.
Chi phí
Tài khoản chi phí sổ cái chung là các khoản mục mà doanh nghiệp kinh doanh phải trả để kiếm doanh thu. Những chi phí này bao gồm các chi phí trực tiếp phát sinh, chẳng hạn như mua vật liệu được sử dụng để tạo ra hàng hóa, cũng như chi phí gián tiếp cho hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh, chẳng hạn như các tiện ích. Tài khoản chi tiêu phản ánh số dư nợ trừ khi chúng được bù đắp bằng tài khoản contra. Số sổ cái chung được chỉ định cho các tài khoản chi phí là 4000 đến 4999.
Thủ đô
Tài khoản vốn sổ cái đại diện cho vốn cổ đông bao gồm số tiền gốc đầu tư vào doanh nghiệp cùng với số dư còn lại của thu nhập giữ lại từ lợi nhuận ròng chuyển sang vốn. Tài khoản vốn phải phản ánh số dư tín dụng trừ khi công ty hoạt động thua lỗ. Số sổ cái được chỉ định cho các tài khoản vốn là 5000 đến 5999.