Có rất nhiều lý do mà chủ doanh nghiệp có thể chọn thuê thiết bị thay vì mua nó. Đôi khi, chủ doanh nghiệp chỉ đơn giản là không thể đủ khả năng để mua thiết bị hoàn toàn, điều này thường xảy ra đối với một doanh nghiệp nhỏ hơn hoặc một doanh nhân mới bắt đầu. Trong các trường hợp khác, đó là vì thiết bị có tuổi thọ ngắn và cho thuê nó là một cách để tránh mất tiền bằng cách mua thiết bị sẽ sớm bị lỗi thời. Khi chủ doanh nghiệp chọn thuê thiết bị, anh ta ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu thiết bị. Điều này cho phép anh ta sử dụng nó trong một khoảng thời gian xác định, được gọi là thời hạn thuê. Đối với đặc quyền sử dụng thiết bị mà không thực sự sở hữu thiết bị, phí thuê của bên thuê bao gồm yếu tố tiền cho thuê, tỷ lệ tài chính giúp chủ sở hữu thiết bị có thể thu lợi từ việc cho thuê.
Mục đích của yếu tố tiền cho thuê
Yếu tố tiền cho thuê đôi khi được gọi là yếu tố cho thuê hoặc thậm chí chỉ là yếu tố. Đây là số tiền mà chủ sở hữu thiết bị tính phí cho bên thuê tài trợ mỗi tháng trong suốt thời hạn của hợp đồng thuê. Yếu tố tiền cho thuê không phải là số tiền cho thuê mà bên thuê phải trả mà là yếu tố được sử dụng để xác định mức lãi suất mà cô ấy phải trả. Ví dụ, hệ số tiền cho thuê là 5,4 phần trăm có thể được áp dụng cho hợp đồng thuê, điều đó có nghĩa là bên thuê trả lãi suất hàng tháng là 0,00225. (Phép tính này được giải thích chi tiết hơn dưới đây.)
Yếu tố tiền cho thuê lãi suất
Nhiều người nhầm lẫn yếu tố tiền cho thuê của một người cho thuê với lãi suất của nó. Mặc dù hai cái tương tự và liên kết với nhau, nhưng chúng không giống nhau. Hệ số tiền cho thuê được sử dụng để xác định lãi suất cho thuê.
Sử dụng hệ số cho thuê tiền để tính lãi suất cho thuê có thể giúp bên thuê tiềm năng xác định liệu cho thuê hoặc mua một thiết bị là thỏa thuận tài chính tốt hơn. Điều đó nói rằng, anh ta nên luôn luôn xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến việc thuê hoặc mua tiềm năng, như chi phí bảo trì, lỗi thời của thiết bị và các đặc quyền mà chủ sở hữu thiết bị cung cấp với việc cho thuê, như vận chuyển và bảo trì.
Tính phí tài chính hàng tháng
Một hợp đồng cho thuê cũng liệt kê một con số có tiêu đề "phí thuê". Con số này là tổng chi phí tài chính được áp dụng trong suốt quá trình cho thuê và được tính bằng hệ số tiền cho thuê. Bằng cách chia con số này cho số lượng thanh toán trong thời hạn thuê, bên thuê có thể tìm thấy phí tài chính hàng tháng.
Ví dụ, hợp đồng thuê xe năm năm có thể liệt kê phí thuê là 18.000 đô la. Được chia hơn 60 tháng, khoản tiền này tính ra khoản phí tài chính hàng tháng là $ 300 mỗi tháng.
Tính hệ số tiền cho thuê
Bạn có thể tìm thấy hệ số tiền cho thuê của một hợp đồng bằng cách sử dụng công thức sau, bao gồm phí thuê, chi phí vốn ròng và giá trị còn lại của thiết bị. Giá trị còn lại là giá trị của thiết bị khi kết thúc thời hạn thuê và chi phí vốn ròng là chi phí ban đầu.
LMF = LC / ((NCC + RV) x P)
LMF = Yếu tố tiền cho thuê
NCC = Chi phí vốn ròng
RV = Giá trị còn lại
P = Số lượng thanh toán trong thời hạn thuê
Trong ví dụ này, thiết bị có chi phí vốn ròng là 120.000 đô la và giá trị còn lại là 30.000 đô la khi kết thúc hợp đồng thuê. Thời hạn của hợp đồng thuê là 60 khoản thanh toán hàng tháng với phí thuê là 18.000 đô la.
LMF = 18.000 / ((120.000 + 30.000) x 60)
= 18.000 / (150.000 x 60)
= 18000/9000000
= 0.0020
Tìm lãi suất hàng năm bằng cách nhân LMF với 2.400 để tìm lãi suất hàng năm.
Lãi suất = 0,0020 x 2,400 = 4,8 phần trăm