Tài sản nhanh là tài sản có thể nhanh chóng được chuyển đổi thành tiền mặt mà không mất giá trị đáng kể. Điều này thường có nghĩa là chúng có thể được chuyển đổi trong một năm hoặc ít hơn. Số tiền mà một công ty có trong tài sản nhanh của mình là thước đo tính thanh khoản và khả năng thanh toán. Duy trì mức độ đầy đủ của tài sản nhanh và tỷ lệ nhanh lành mạnh là mục tiêu của tất cả các nhà quản lý doanh nghiệp.
Tài sản nhanh là gì?
Tài sản nhanh được tìm thấy trên bảng cân đối kế toán của công ty và là tổng của các khoản sau:
- Tiền mặt
- Chứng khoán thị trường
- Những tài khoản có thể nhận được
- Chi phí trả trước và thuế
Một cách khác để tìm tổng số tài sản nhanh là chỉ cần trừ hàng tồn kho khỏi tài sản hiện tại:
Tài sản nhanh = Tài sản hiện tại - Hàng tồn kho
Tiền mặt bao gồm các tài khoản ngân hàng và bất kỳ tài khoản chịu lãi nào.
Các khoản phải thu của một doanh nghiệp cần phân tích chi tiết để xác định xem tất cả các khoản phải thu có thể thu được hay không. Các khoản phải thu khó đòi và cũ kỹ cần được loại trừ khỏi tổng tài sản nhanh.
Chứng khoán có thể bán được là các công cụ tài chính được giao dịch trên các thị trường mở với giá niêm yết và thị trường sẵn sàng của người mua.
Chi phí trả trước thường được tiêu thụ trong kỳ kế toán hiện tại. Chi phí trả trước phổ biến nhất là bảo hiểm.
Tài sản nhanh không bao gồm hàng tồn kho vì phải mất nhiều thời gian hơn để bán sản phẩm và chuyển đổi thành tiền mặt. Một số ngành, chẳng hạn như ngành xây dựng, có thể có các khoản phải thu dài hạn cần được loại trừ khỏi tỷ lệ nhanh để đưa ra đánh giá chính xác hơn về thanh khoản của công ty.
Tỷ lệ nhanh là gì?
Mặc dù số tiền mà một công ty đã đầu tư vào tài sản nhanh là rất quan trọng, tỷ lệ tài sản nhanh so với các khoản nợ hiện tại là một thước đo rõ ràng hơn về tính thanh khoản của công ty. Tỷ lệ nhanh là một bài kiểm tra chặt chẽ hơn về tính thanh khoản của công ty so với tỷ lệ hiện tại. Vì lý do này, tỷ lệ nhanh còn được gọi là tỷ lệ kiểm tra axit.
Tỷ lệ nhanh được tính như sau:
Tỷ lệ thanh toán nhanh = (Tiền mặt + Chứng khoán có thể bán được + Tài khoản phải thu + Chi phí trả trước) / Nợ ngắn hạn
Thí dụ
Bảng cân đối kế toán của Flying Pigs Corporation có các tài khoản sau:
- Tiền mặt: 8.000 đô la
- Tài khoản phải thu: 4.000 USD
- Hàng tồn kho: $ 9.000
- Chứng khoán thị trường: $ 2.000
- Chi phí trả trước: $ 500
- Nợ ngắn hạn: $ 13.000
Tài sản nhanh = $ 8.000 + $ 4.000 + $ 2.000 + $ 500 = $ 14,500
Tỷ lệ nhanh = $ 14,5000 / $ 13.000 = 1,08
Ý nghĩa của tỷ lệ nhanh
Tỷ số nhanh là thước đo khả năng thanh toán của một công ty. Nó nên được theo dõi trong một khoảng thời gian cho các xu hướng tích cực hoặc tiêu cực và trong bối cảnh của các công ty khác trong cùng ngành.
Tỷ lệ nhanh 1: 1 hoặc cao hơn có nghĩa là công ty có đủ tài sản lưu động có sẵn để thanh toán tất cả các khoản nợ hiện tại. Tỷ lệ nhỏ hơn 1: 1 là một dấu hiệu cho thấy công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình một cách kịp thời.
Nhìn chung, các nhà quản lý doanh nghiệp cố gắng duy trì tỷ lệ nhanh phù hợp với mức độ dự đoán và biến động trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể của họ. Môi trường kinh doanh với mức độ không chắc chắn cao hơn đòi hỏi tỷ lệ nhanh cao hơn. Ngược lại, các ngành công nghiệp có dòng tiền ổn định và dễ dự đoán hơn có thể hoạt động thoải mái với tỷ lệ nhanh thấp hơn. Mục tiêu là đạt được sự cân bằng giữa việc có đủ thanh khoản để xử lý sự không chắc chắn và có quá nhiều tiền mặt và không sử dụng tiền thừa trong tài sản với lợi nhuận cao hơn.
Số tiền mà một công ty đã đầu tư vào tài sản nhanh phụ thuộc vào loại ngành. Các công ty bán sản phẩm và dịch vụ cho các khách hàng doanh nghiệp khác thường sẽ có khoản tiền đáng kể trong các khoản phải thu. Mặt khác, các doanh nghiệp bán lẻ không mang các khoản phải thu và sẽ có hầu hết các tài sản nhanh của họ bằng tiền mặt và chứng khoán thị trường.
Tổng tài sản nhanh mà một công ty duy trì và tỷ lệ kiểm tra axit là các chỉ số quan trọng về tính thanh khoản của công ty và khả năng duy trì dung môi của công ty. Cuối cùng, các công ty cần một chu kỳ dòng tiền ổn định và liên tục để mua và bán sản phẩm và trả nợ. Các nhà quản lý doanh nghiệp liên tục theo dõi chất lượng tài sản nhanh của công ty để đảm bảo rằng họ có thể đáp ứng các nghĩa vụ của công ty và mang lại lợi nhuận cho các cổ đông.