Vốn chủ sở hữu của cổ đông trên báo cáo tài chính, chẳng hạn như bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo thu nhập giữ lại, cho biết nhà đầu tư hoặc cơ quan quản lý các khoản đầu tư của chủ sở hữu vào một công ty. Vốn chủ sở hữu của cổ đông trên báo cáo tài chính có thể được tính toán tại một thời điểm nhất định, chẳng hạn như cuối năm hoặc quý.
Vốn chủ sở hữu của cổ đông là gì?
Vốn chủ sở hữu của cổ đông đại diện cho tiền mặt mà chủ sở hữu của một tập đoàn (còn được gọi là cổ đông) đầu tư vào một công ty. Giả sử ông A.B., bà C.D. và ông E.Y. là ba đối tác muốn thành lập một doanh nghiệp mới. Ông A.B. đầu tư 1 triệu đô la vào công ty mới, bà C.D. đóng góp 2 triệu đô la, và ông E.Y. mang lại 1 triệu đô la. Tổng vốn chủ sở hữu của họ trong tập đoàn là 4 triệu đô la.
Mục đích báo cáo
Vốn chủ sở hữu của cổ đông trên báo cáo tài chính là một chỉ số quan trọng của các nguồn tài chính của công ty bởi vì nó cho người đọc báo cáo tài chính biết liệu công ty có vay tiền để hoạt động hay dựa vào tiền mặt của chính mình hay không. Vốn chủ sở hữu của cổ đông trên báo cáo tài chính, chẳng hạn như bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo thu nhập giữ lại, giúp ban lãnh đạo cao nhất hiểu được các khoản thanh toán cổ tức mà công ty định kỳ gửi cho các nhà đầu tư. Một nhà đầu tư mua cổ phiếu phổ thông của công ty hoặc cổ phiếu ưu đãi sẽ trở thành cổ đông.
Khung thời gian báo cáo
Một công ty có thể báo cáo vốn chủ sở hữu của cổ đông trên một báo cáo tài chính vào cuối một giai đoạn, chẳng hạn như cuối quý hoặc một năm, hoặc ngẫu nhiên. Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) yêu cầu một công ty phát hành một bộ báo cáo tài chính đầy đủ để thể hiện vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của công ty. Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo lãi lỗ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo thu nhập giữ lại.
Vốn chủ sở hữu của cổ đông trên Bảng cân đối kế toán
Một công ty có thể báo cáo vốn chủ sở hữu của cổ đông trên bảng cân đối kế toán theo GAAP. Vốn chủ sở hữu của cổ đông trên bảng cân đối kế toán liên quan đến các khoản đầu tư từ hai loại cổ đông của cổ đông phổ biến và cổ đông ưu đãi. Cổ đông phổ thông là các nhà đầu tư mua cổ phiếu phổ thông, hoặc thường xuyên, vốn chủ sở hữu. Cổ đông phổ thông nhận thanh toán cổ tức định kỳ và kiếm lợi nhuận khi giá cổ phiếu tăng. Cổ đông ưu tiên là các nhà đầu tư mua cổ phiếu ưu đãi. Cổ đông ưu tiên được hưởng các đặc quyền tương tự như cổ đông phổ thông nhưng nhận cổ tức trước các cổ đông phổ thông.
Vốn chủ sở hữu của cổ đông trên báo cáo thu nhập giữ lại
Một công ty có thể báo cáo vốn chủ sở hữu của cổ đông trên bảng sao kê thu nhập giữ lại tuân thủ GAAP. Số tiền vốn chủ sở hữu của cổ đông trên bảng sao kê thu nhập giữ lại liên quan đến số dư vốn của cổ đông vào đầu kỳ, cổ tức được trả trong một khoảng thời gian, thu nhập ròng và số dư vốn của cổ đông vào cuối kỳ. Chẳng hạn, báo cáo thu nhập giữ lại của một công ty có thể cho thấy số dư đầu tư của cổ đông là 1 triệu đô la, cổ tức được trả 300.000 đô la, thu nhập ròng là 1 triệu đô la và số dư cuối kỳ của cổ đông là 1,7 triệu đô la.