Tỷ lệ kiếm được trên vốn chủ sở hữu của cổ đông, còn được gọi là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của cổ đông hoặc chỉ là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập ròng của công ty và vốn chủ sở hữu của cổ đông. Tỷ lệ cho thấy hiệu quả của ban quản lý trong việc tạo ra lợi tức từ vốn đầu tư của các cổ đông. Vốn chủ sở hữu của cổ đông là một phần của bảng cân đối kế toán của công ty, trong khi thu nhập ròng là một phần của báo cáo thu nhập.
Vốn cổ đông
Vốn chủ sở hữu của cổ đông bằng với tài sản trừ đi nợ phải trả. Ví dụ: nếu tài sản là 10 triệu đô la và nợ phải trả là 4 triệu đô la, thì vốn chủ sở hữu của cổ đông là 10 triệu đô la trừ đi 4 triệu đô la, tương đương 6 triệu đô la.
Vốn chủ sở hữu của cổ đông bao gồm vốn góp, đó là những gì chủ sở hữu hoặc cổ đông đã đầu tư và giữ lại thu nhập, là lợi nhuận tích lũy sau khi trả cổ tức. Vốn góp bao gồm mệnh giá của cổ phiếu phổ thông và ưu đãi của công ty và vốn thanh toán, là chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá. Ví dụ: nếu công ty phát hành 1 triệu cổ phiếu phổ thông của cổ phiếu mệnh giá 1 đô la ở mức 5 đô la mỗi cổ phiếu, thì mệnh giá bằng 1 đô la nhân với 1 triệu, hoặc 1 triệu đô la và vốn thanh toán bằng (5 đô la trừ 1 đô la) nhân với 1 triệu, tương đương 4 triệu đô la, với tổng số vốn góp là 1 triệu đô la cộng với 4 triệu đô la, tương đương 5 triệu đô la. Nếu số dư thu nhập giữ lại là 2 triệu đô la, vốn chủ sở hữu của cổ đông là 5 triệu đô la cộng với 2 triệu đô la, tương đương 7 triệu đô la.
Thu nhập ròng
Lợi nhuận gộp bằng doanh thu trừ chi phí bán hàng. Lợi nhuận hoạt động bằng với lợi nhuận gộp trừ chi phí hoạt động, chẳng hạn như chi phí chung và hành chính, chi phí bán hàng và chi phí văn phòng. Thu nhập ròng bằng với lợi nhuận hoạt động trừ đi các chi phí không hoạt động, chẳng hạn như lãi suất và thuế.
Tỷ lệ kiếm được trên vốn chủ sở hữu của cổ đông
Tỷ lệ kiếm được trên vốn chủ sở hữu của cổ đông bằng với thu nhập ròng của công ty chia cho vốn chủ sở hữu của công ty, được biểu thị bằng phần trăm. Ví dụ: nếu thu nhập ròng là 1 triệu đô la và vốn chủ sở hữu của cổ đông là 10 triệu đô la, tỷ lệ kiếm được trên vốn chủ sở hữu của cổ đông bằng 100 nhân với (1 triệu đô la chia cho 10 triệu đô la), hoặc 10 phần trăm. Một biến thể của công thức này là tỷ lệ hoàn vốn của vốn chủ sở hữu chung, bằng (thu nhập ròng trừ cổ tức cổ phiếu ưu đãi) chia cho (vốn chủ sở hữu của cổ đông trừ đi mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi), được biểu thị bằng phần trăm. Tiếp tục với ví dụ, nếu các khoản thanh toán cổ tức ưu tiên là 200.000 đô la và mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi là 1 triệu đô la, thì lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chung bằng (1 triệu đô la trừ 200.000 đô la) chia cho (10 triệu đô la trừ đi 1 triệu đô la) nhân với 100 hoặc (800.000 đô la chia cho 9 triệu đô la) nhân với 100, hoặc 8,89%.
Hạn chế
Tỷ lệ kiếm được trên tính toán vốn chủ sở hữu của cổ đông có những hạn chế nhất định. Tỷ số tài chính nói chung có ý nghĩa hơn khi so sánh với các xu hướng lịch sử và giữa các công ty trong cùng ngành, thay vì số độc lập. Điều này cũng đúng với tỷ lệ kiếm được, bởi vì nó khác nhau giữa các công ty và ngành công nghiệp. Các hành động quản lý có thể dẫn đến tỷ lệ cao hơn, ngay cả khi công ty không tạo ra lợi nhuận bổ sung. Ví dụ, mua lại cổ phiếu làm giảm vốn chủ sở hữu của cổ đông và tăng tỷ lệ kiếm được trên vốn chủ sở hữu của cổ đông, mặc dù công ty có thể không tạo ra lợi nhuận bổ sung.